Dịch tễ học Hội_chứng_Asperger

Các ước tính tần suất rất khác nhau. Năm 2015, ước tính có 37,2 triệu người trên toàn cầu bị ảnh hưởng.[119] Một đánh giá năm 2003 về các nghiên cứu dịch tễ học về trẻ em cho thấy tỷ lệ tự kỷ dao động từ 0,03 đến 4,84 trên 1.000, với tỷ lệ tự kỷ với hội chứng Asperger là từ 1,5: 1 đến 16: 1;[120] kết hợp tỷ lệ trung bình hình học là 5: 1 với ước tính tỷ lệ phổ biến thận trọng cho chứng tự kỷ là 1,3 trên 1.000 cho thấy gián tiếp rằng tỷ lệ hiện mắc AS có thể vào khoảng 0,26 trên 1.000.[121] Một phần của phương sai trong các ước tính phát sinh từ sự khác biệt về tiêu chí chẩn đoán. Ví dụ, một nghiên cứu tương đối nhỏ năm 2007 với 5.484 trẻ 8 tuổi ở Phần Lan cho thấy 2,9 trẻ trên 1.000 đáp ứng tiêu chí ICD-10 cho chẩn đoán AS, 2,7 trên 1.000 đối với tiêu chí Gillberg và Gillberg, 2,5 đối với DSM-IV, 1,6 cho Szatmari và cộng sự., và 4,3 trên 1.000 cho sự kết hợp của bốn tiêu chí. Con trai dường như có nhiều khả năng bị AS hơn con gái; ước tính tỷ số giới tính nằm trong khoảng từ 1,6: 1 đến 4: 1, sử dụng các tiêu chí Gillberg và Gillberg.[122] Những phụ nữ mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ có thể được chẩn đoán chưa đúng.[123]

Rối loạn lo âu và rối loạn trầm cảm chính là những tình trạng phổ biến nhất được thấy cùng một lúc; tỷ lệ mắc những bệnh này ở những người mắc AS ước tính là 65%.[3] Các báo cáo cho thấy AS liên quan đến các tình trạng y tế như aminoacidurialỏng dây chằng, nhưng đây chỉ là các báo cáo trường hợp hoặc các nghiên cứu nhỏ và không có yếu tố nào liên quan đến AS trong các nghiên cứu.[3] Một nghiên cứu về nam giới mắc chứng AS cho thấy tỷ lệ động kinh gia tăng và tỷ lệ cao (51%) rối loạn học không lời.[124] AS có liên quan đến tics, hội chứng Touretterối loạn lưỡng cực. Các hành vi lặp đi lặp lại của AS có nhiều điểm tương đồng với các triệu chứng của rối loạn ám ảnh cưỡng chếrối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chế,[49] và 26% mẫu thanh niên mắc AS được tìm thấy đáp ứng các tiêu chí của rối loạn nhân cách phân liệt (đó là đặc trưng bởi sự tách biệt xã hội nghiêm trọng và sự tách rời cảm xúc), nhiều hơn bất kỳ rối loạn nhân cách nào khác trong mẫu.[125][126][127] Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu dựa trên các mẫu lâm sàng hoặc thiếu các biện pháp tiêu chuẩn hóa; Tuy nhiên, các tình trạng bệnh đi kèm là tương đối phổ biến.[11]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hội_chứng_Asperger http://autismresearchcenter.com/docs/papers/2006_B... http://autismresearchcenter.com/docs/papers/2008_A... http://autismresearchcentre.com/docs/papers/2002_B... http://autismresearchcentre.com/docs/papers/2005_W... http://www.autismresearchcentre.com/docs/papers/20... http://www.behavenet.com/capsules/disorders/asperg... http://www.diseasesdatabase.com/ddb31268.htm http://www.emedicine.com/ped/topic147.htm http://emedicine.medscape.com/article/912296-overv... http://nymag.com/news/features/47225/